Khoan

Sơ đồ khoan

Cấu tạo của mũi khoan
Khả năng công nghệ của khoan: Khoan
thường sử dụng gia công các lỗ
trên các phôi đặc.
Khi khoan có thể gia công các lỗ có đường kính từ 0,1 đến 80 mm, phổ biến là các lỗ có đường kính từ
35mm trở xuống. Khi
khoan thường dùng dao là mũi khoan
ruột gà
Độ chính xác gia công khoan nói chung là thấp chỉ đạt độ chính xác 12 đến 13 và độ bóng bề mặt Ra=3,2÷12,5 mm
Đối với lỗ có đường
kính lớn nên khoan trước lỗ nhỏ rồi khoan thành nhiều lần để giảm chiều sâu cắt khi khoan. Khoan các lỗ lớn và sâu nên dùng phương án chi tiết quay
đồng
thời sử dụng các loại mũi khoan lòng súng hoặc mũi khoan
sâu
- Mũi khoan
và máy khoan:
Có
các
loại mũi khoan như
mũi khoan ruột gà, mũi khoan
sâu, mũi khoan nòng súng…
- Máy khoan có các loại:
- Máy
khoan bàn: là loại máy khoan nhỏ, công suất thấp, đường kính mũi khoan lớn nhất fmax
= 12 mm. Đặc điểm là độ cứng vững không cao do đó chỉ dùng gia công các lỗ có đường kính và chiều
sâu nhỏ, yêu cầu về độ đồng
tâm không quá cao.
- Máy
khoan đứng: là máy
khoan có chiều cao lớn hơn nhiều kích thước của bàn máy, trục chính chỉ chuyển động dọc trục của nó. Đặc điểm là có công suất lớn, độ đồng tâm cao vì vậy thường
dùng để gia công
lỗ có
đường kính ≤50mm.
- Máy
khoan cần: là loại máy
khoan mà trục dao ngoài khả năng dịch chuyển dọc trục còn có thể dịch chuyển lên xuống , ra vào và xoay
quanh thân máy,có thể khoan lỗ trên bất kỳ tọa độ nào, phù
hợp để gia công các chi tiết lớn . Đặc điểm là năng
suất cao nhưng độ cứng
vững thấp nên chất
lượng lỗ không cao.
- Máy
khoan nhiều trục: là máy
có
khả năng khoan đồng thời nhiều lỗ nhờ một đầu dao có gá
nhiều
mũi khoan, phù hợp trong sản xuất hàng loạt
- Máy
khoan sâu: là loại chuyên dùng có trục chính nằm ngang, dùng để gia công các lỗ có chiều
sâu lớn
Khoét
- Sơ đồ khoét:


Sơ đồ
khoét
- Cấu
tạo của mũi khoét:
Cấu tạo của mũi khoét
Khả năng công nghệ của khoét:
- Khoét chủ yếu để mở rộng và nâng cao độ bóng lỗ sau khi khoan. Khoét đạt độ chính xác cấp
9 đến cấp 12 và độ bóng đạt
Ra=1,6 đến 12,5
mm
- Dao khoét thường có số lượng lưỡi cắt cao hơn so với mũi khoan thường số lưỡi cắt của mũi
khoét z = 4 ¸ 6.
Doa
Khả năng công nghệ của doa
-Doa là nguyên
công
gia
công tinh các lỗ đã được khoan
hoặc khoét
- Số lượng
lưỡi cắt của mũi doa
lớn z = 8 ¸ 12.
-Độ
chính xác đạt cấp
7 đến cấp 9, độ bóng có
thể đạt được Ra=1,6 ¸6,3 mm
- Lượng dư gia
công nhỏ vì
vậy
không sửa được sai
lệch
hình học của lỗ.
Ta rô
Khả năng công nghệ của taro
-
Mục đích là tạo ra các lỗ có
ren, vì vậy ta rô là nguyên công thực hiện
sau khi khoan.
-
Chọn mũi khoan khi ta rô:
Ví
dụ: M10 x 1,5 ® chọn mũi khoan f £ 8,5
Nguồn: Biên tập từ giáo trình Gia Công Cơ Khí